Ngày 1/8/2013, FDA thông báo về thuốc Paracetamol có liên quan với nguy  cơ gây phản ứng da nghiêm trọng hiếm gặp. Những phản ứng trên da bao gồm  hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng Lyell (TEN), và ngoại ban  mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) có thể gây tử vong. Paracetamol là một  thuốc khá phổ biến thường dùng để điều trị đau và giảm sốt.
Ủy ban đánh giá nguy cơ cảnh giác dược (Pharmacovigilance Risk  Management Committee – PRAC) thuộc Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu Âu  (EMA) vừa đưa ra kết luận ảnh hưởng của diclofenac lên tim mạch và tuần  hoàn khi sử dụng theo đường toàn thân tương tự như các thuốc ức chế chọn  lọc COX-2, đặc biệt trong trường hợp diclofenac được sử dụng liều cao  (150 mg/ngày) và dài ngày. Lợi ích của diclofenac vẫn vượt trội nguy cơ,  tuy nhiên, cần áp dụng các biện pháp thận trọng để giảm thiểu các biến  cố do thuyên tắc động mạch.
Theo American Society of Health-System Pharmacists (AHFS) 2008[3], Albumin được chỉ định trong điều trị tăng Bilirubin máu ở trẻ sơ sinh “Albumin phải được dùng kết hợp với thay máu, không được dùng trước thay máu;  không nên sử dụng Albumin trong trường hợp chỉ cần chiếu đèn, không cần  thay máu”.  Liều dùng Albumin trong điều trị tăng Bilirubin máu ở trẻ  sơ sinh: 1g/kg. Dự phòng: 1,4-1,8 ml dung dịch Albumin 25% (350-450 mg  Albumin)/kg, dùng cho trẻ sanh non có nồng độ protein trong huyết thanh  thấp.
FDA thông báo  về tính an toàn thuốc: FDA giới hạn việc sử dụng  Nizoral (Ketoconazol)  dạng viên nén, đường uống do tiềm năng gây tổn  thương gan nặng, nguy  cơ tương tác thuốc và các vấn đề tuyến thượng  thận
Béo phì ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe  của các bà mẹ mạng thai, thậm chí nó có khả năng gây ra những biến chứng  nghiêm trọng cho thai nhi. Vậy nên, cần có những phương pháp chăm sóc  đặc biệt khi mang thai để đảm bảo sức khỏe của mẹ và bé.
Tại các nước đang phát triển, béo phì  tồn tại song song với thiếu dinh dưỡng, gặp nhiều ở thành phố hơn ở nông  thôn. Ở Việt Nam, tỉ lệ thừa cân và béo phì trung bình 6 - 10%.
Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đưa ra khuyến cáo về  nguy cơ sử dụng magnesium sulfate dạng tiêm trên 5-7 ngày để ngăn ngừa  chuyển dạ sanh non ở phụ nữ mang thai. Việc chỉ định tiêm magnesium  sulfate trên 5-7 ngày cho thai phụ có thể dẫn đến nồng độ calcium máu  thấp và các vấn đề về xương cho thai nhi, bao gồm thiếu xương (mỏng  xương) và gãy xương. Khoảng thời gian điều trị ngắn nhất của magnesium  sulfate tiêm  có thể gây hại cho trẻ chưa được biết rõ.
Cục Quản lý an toàn Thực Phẩm và Dược Phẩm Mỹ (FDA) cảnh báo về thuốc  azithromycin (Zithromax hoặc Zmax) có thể gây ra những thay đổi bất  thường nhịp tim có thể dẫn đến khả năng tử vong. Những bệnh nhân có nguy  cơ gồm: có khoảng QT kéo dài, nồng độ kali hoặc magiê trong máu thấp,  nhịp tim chậm, đang sử dụng một số loại thuốc dùng để điều trị nhịp tim  bất thường, hoặc loạn nhịp tim.
Tăng huyết áp mạn được chẩn đoán khi tình trạng tăng huyết áp được xác  định trước khi mang thai hay trước tuần lễ thứ 20 của thai kỳ (huyết áp  tâm thu > 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương > 90 mmHg).3 Tuy nhiên, tăng huyết áp mạn thường được chẩn đoán khi tình trạng cao  huyết áp kéo dài sau sinh. Phụ nữ bị tăng huyết áp mạn cần được theo dõi  chặt chẽ trong suốt thai kỳ vì có nguy cơ gia tăng các biến chứng, bao  gồm tiền sản giật ghép, nhau bong non, thai chậm tăng trưởng trong tử  cung, sanh non và thai lưu.3
Quarette là một thuốc ngừa thai đường uống vừa được FDA chấp thuận vào  tháng 04/2013. Thành phần gồm levonorgestrel/ ethinyl estradiol và  ethinyl estradiol. Levonorgestrel là một progestin và ethinyl estradiol  là một estrogen. Quarette ngăn ngừa thụ thai chủ yếu bằng ức chế sự rụng  trứng. Nó cũng có thể gây ra những thay đổi chất nhầy cổ tử cung, ức  chế sự xâm nhập của tinh trùng và thay đổi nội mạc tử cung làm giảm khả  năng làm tổ.